Tôi nghe nói hiện tại có thể thông báo lưu trú trên VNeID, vậy cụ thể các bước thực hiện như thế nào?
Để thông báo lưu trú trên VNeID người dân thực hiện các bước sau:
– Bước 1: Chọn thủ tục hành chính
– Bước 2: Chọn “Thông báo lưu trú”
– Bước 3: Chọn “Tạo mới yêu cầu”
– Bước 4: Chọn “Cơ quan công an thực hiện”. Lưu ý là phải chọn cả cấp tỉnh, huyện, xã.
– Bước 5: Chọn loại hình cơ sở cư trú, bao gồm:
+ Cơ sở lưu trú du lịch.
+ Ký túc xá sinh viên.
+ Cơ sở khám chữa bệnh.
+ Hộ gia đình.
+ Nhà ngăn phòng cho thuê.
+ Cơ sở khác.
– Bước 6: Chọn tên cơ sở lưu trú.
Sau khi nhập đầy đủ thông tin tại các bước trên, ứng dụng sẽ hiển thị tên danh sách các cơ sở lưu trú.
– Bước 7: Chọn tiếp tục. Sau đó chọn xác nhận.
– Bước 8: Chọn “Thêm người lưu trú”
– Bước 9: Điền thông tin của người lưu trú.
+ Nếu người thông báo lưu trú đồng thời là người lưu trú thì người dân tick vào ô như trên hình, sau đó hệ thống sẽ tự điền thông tin.
+ Nếu người thông báo lưu trú không phải là người lưu trú thì phải tự điền các thông tin như ứng dụng yêu cầu.
– Bước 10: Điền thông tin lưu trú.
– Bước 11: Bấm “Lưu”
– Bước 12: Bấm “Gửi yêu cầu”
Màn hình sẽ hiển thị để xác nhận lại thông tin của người lưu trú để chúng ta rà soát lại các thông tin, sau khi hoàn tất thì chọn “Gửi yêu cầu”.
2. Khi nào phải thông báo lưu trú?
Khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
Khoản 4 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA có quy định như sau:
Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Như vậy, phải thông báo lưu trú khi có người đến lưu trú dưới 30 ngày.
3. Trách nhiệm thông báo lưu trú
Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú;
Trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
(Khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020)
4. Thời gian thông báo lưu trú
Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
(Khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú 2020)
5. Các hình thức thông báo lưu trú
Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
– Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
– Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
– Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
– Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
(Khoản 1 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA)